1. Vị trí
Dự án Mipec Tower nằm trên đường Tây Sơn, đoạn gần Ngã tư Sở và cạnh trường Đại học Thủy lợi
2. Chủ đầu tư
Do Công ty Cổ phần Hóa Dầu Quân Đội làm chủ đầu tư. Các cổ đông sáng lập gồm:
- Công ty Xuất nhập khẩu Tổng hợp Vạn Xuân (VAXUCO) – Bộ Quốc phòng
- Tổng công ty Xăng Dầu Việt Nam (PETROLIMEX)
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội (MB)
Trang web của dự án tại đây
3. Năm bắt đầu xây dựng
Tháng 7 năm 2008
4. Năm hoàn thành
Mipec Tower được dự kiến hoàn thành vào năm 2010, tuy nhiên cho đến nay dự án vẫn chưa hoàn thiện xong.
5. Quy hoạch tổng mặt bằng
Mipec Tower được thiết kế bởi Finenco Architects, một công ty thiết kế có xuất xứ Italia, đã hoạt động tại Việt Nam từ 2003.
Trang thông tin bán hàng của dự án không có hình mặt bằng tổng thể. Theo thông tin có được từ hình vẽ phối cảnh tổng thể có thể thấy mặt bằng tổng thể của tòa tháp là hình chữ nhật với cạnh ngắn hơn hướng ra đường Tây Sơn. Hai tòa tháp với chức năng văn phòng (25 tầng) và căn hộ (27 tầng gồm 2 lõi thang độc lập) nằm trên một khối đế chung 5 tầng có chức năng thương mại. Cách bố trí này tận dụng được mặt tiền cho khối văn phòng và giữ yên tĩnh cho khối căn hộ phía sau. Đồng thời, tháp văn phòng hướng Tây sẽ che chắn bớt nắng xấu cho các căn hộ phía Tây của tháp chung cư.
5.1. Liên hệ với các trung tâm
Tòa tháp nằm ở khu vực có giao thông thuộc loại ùn tắc nhất của Hà Nội với mật độ đường còn thấp. Đây là một nhược điểm chung của khu vực và không dễ gì khắc phục do hiện trạng định cư đã rất dày đặc, khó cho việc mở thêm đường, cải thiện tình hình giao thông chung cho toàn khu.
Tháp Mipec ở cùng khu vực với Royal City và Viet Tower, liên hệ với trung tâm truyền thống Hồ Gương chỉ có trục Tây Sơn vốn rất ùn tắc. Tuy nhiên, so với các bất động sản trong khu vực Hà Đông muốn liên hệ với trung tâm cũ, tháp Mipec có nhiều lợi thế do ở trên địa bàn quận Đống Đa, một trong 4 quận nội thành cũ Hà Nội.
5.2. Mật độ xây dựng
Mặt bằng xây dựng tháp là khoảng 6000 m2 trên khu đất gần 24,000 m2 cho ra một mật độ xây dựng không cao (chưa tính các công trình khác trên khu đất do chưa đủ thông tin). Ngoài ra, với số tầng cao rất lớn (25-27 tầng) khu dự án sẽ có một hệ số sử dụng đất rất cao trong một khu vực vốn đã ùn tắc giao thông cho thấy một tương lai không khả quan lắm về giao thông cho người dân ở đây. Đây là một yếu tố cần quan tâm khi tiếp xúc với CĐT để tìm hiểu kỹ hơn về tổng thể xây dựng của dự án.
5.3. Công trình công cộng
Các công trình công cộng trong khu vực này khá nghèo nàn do hiện trạng phát triển đô thị của khu vực chưa lâu (so với các quận trung tâm hơn). Tuy vậy, với 5 tầng đế có diện tích lớn, các tiện ích cho cuộc sống sẽ được đáp ứng phần lớn tại tòa nhà với các chức năng phục vụ thương mại, sức khỏe, giải trí v.v.
5.4. Đường, cấp điện, nước
Điện nước trong khu vực thuộc 4 quận nội thành cũ của Hà Nội nên có thể đánh giá là không có vấn đề gì lớn. Ngoài ra với tiêu chẩn theo công bố của công trình thì các dịch vụ cơ bản như điện, nước sẽ không phải là vấn đề lớn.
Đường giao thông khu vực như đã đề cập ở trên thuộc diện hay ùn tắc.
5.5. Môi trường: công viên – cây xanh, mặt nước, thu gom rác, thoát nước
Khu vực ngay cạnh trường Đại học thủy lợi với khá nhiều cây xanh.
6. Thiết kế các tòa nhà
Tháp văn phòng với một mặt bằng lớn khoảng 1200 m2 với 2 lõi thang máy ở trung tâm. Tháp chung cư gồm hai lõi thang máy và dính với nhau ở cạnh hướng Bắc-Nam.
6.1. Mặt bằng tầng
Tòa nhà có 5 tầng đế thương mại và 2 tầng hầm, CĐT công bố có đủ chỗ đỗ xe ô-tô và xe máy cho cư dân của tòa nhà theo tiêu chuẩn
Đánh giá chỉ tập trung vào khối tháp chung cư, theo thông tin công bố của dự án, tháp chung cư gồm 3 phần phân bố theo chiều cao.
Phần từ tầng 6-22 là các căn hộ có diện tích nhỏ, mỗi tầng chia ra thành 2 khối tách rời, mỗi khối có 8 căn hộ phục vụ bởi 4 thang máy (1 thang chở hàng) và 1 thang bộ + 1 thang thoát hiểm.
Phần từ tầng 23-25 số lượng các căn hộ giảm đi trên mặt bằng tháp không đổi, diện tích các căn hộ do đó cũng lớn lên.
Tầng 26-27 là vị trí các căn hộ dạng penthouse với mỗi căn thông 2 tầng với diện tích lớn. Thiết kế căn hộ penthouse không được công bố trên trang web của dự án
6.2. Kết cấu
Kết cấu của tòa nhà theo bản vẽ kiến trúc là loại kết hợp cột BTCT với vách cứng, thông tin cụ thể về kết cấu sẽ được cập nhật khi có thêm bản vẽ kết cấu.
6.3. Mặt bằng căn hộ
Tầng 6-22 có 8 loại căn hộ và tầng 23-25 có 5 loại căn hộ.
Tầng 6-22
Căn số 1:
Căn hộ 2 phòng ngủ với hướng thoáng Tây Nam chịu ảnh hưởng của nắng xấu mùa hè. Tuy nhiên, ảnh hưởng xấu này được giảm nhẹ nhờ khối văn phòng ở hướng Tây che bóng, đặc biệt là các tầng thấp. Phòng ngủ lớn có diện thoáng khá hẹp lại gián tiếp qua một lô-gia dài là một hạn chế với những cư dân thích ở sát thiên nhiên. Phòng vệ sinh riêng không có bất cứ tiếp xúc nào với thiên nhiên cũng là một nhược điểm làm giảm giá trị hưởng thụ cuộc sống. Căn hộ có một kho ở cuối bếp với lối tiếp cận chưa thực sự tiện lợi nếu người ở có nhu cầu cất-lấy đồ đạc nhiều. Không gian phòng ăn và phòng khách liên thông tạo một không gian dài chưa thật sự đẹp. Thêm nữa, mối liên hệ giữa bếp và phòng ăn còn chưa thật tiện lợi và đẹp. Vị trí và thiết kế của phòng vệ sinh chung khá tốt.
Căn số 2 & 3
Là căn hộ góc ở vị trí 4 góc của tháp chung cư, các căn hộ có thiết kế giống nhau nhưng sẽ có giá trị không giống nhau. Các căn ở góc hướng Tây – Nam có hướng nắng xấu cho 2 phòng ngủ và phòng khách so với các căn ở hướng Đông Bắc. Hai căn hộ ở góc hướng Tây Nam đối diện với tháp văn phòng còn bị hạn chế tầm nhìn do bị khối văn phòng che khuất.
Rộng hơn căn loại 1 khoảng 7m2 nhưng căn số 2&3 có thêm 1 phòng ngủ. Hạn chế là số phòng vệ sinh vẫn chỉ là 2 trong đó 1 phòng sử dụng riêng cho phòng ngủ lớn. Vị trí phòng vệ sinh chung không tiện lợi cho khách do nằm khép kín trong khối các phòng ngủ. Điều này có thể khắc phục bằng cách bỏ hoặc dời cánh cửa ra phía sau lối vào phòng vệ sinh chung. Liên hệ bếp và phòng ăn tốt hơn căn hộ loại 1 nhưng từ lối vào chính muốn vào bếp phải đi cắt qua phòng ăn cũng là một nhược điểm tuy nhỏ.
So với căn hộ loại 1, hộ số 2 & 3 nhìn chung có nhiều ưu điểm hơn.
Căn hộ số 4:
So với căn hộ loại 1, loại 4 có cùng số phòng ngủ nhưng diện tích nhỏ hơn khoảng 5m2. Ưu điểm có hướng thoáng phía Đông Nam mát mẻ về mùa hè và có tầm nhìn không bị che khuất bởi khối văn phòng, mở ra hướng nhìn về phía trung tâm truyền thống. Không gian phòng ngủ chính và nhỏ cũng tương tự căn loại 1. Bếp và phòng khách cũng tạo thành không gian hẹp – dài, chưa đẹp. Đặc biệt bếp của căn hộ loại này khá nhỏ khó đảm bảo cho các bữa ăn lớn.
So sánh trực tiếp với căn hộ loại 1, căn hộ loại 4 vẫn nhỉnh hơn chút ít do có hướng tốt và công năng sử dụng ít thua kém với diện tích nhỏ hơn.
Căn hộ số 5:
Căn loại 5 có 3 phòng ngủ với diện tích rộng 144 m2, rộng hơn các căn hộ 2 phòng ngủ số 1, số 4 khoảng 20 m2. Vị trí căn hộ này được hướng tránh nắng xấu và không bị che khuất tầm nhìn bởi khối văn phòng. Nhược điểm của căn hộ số 5 là phòng khách của hai này đối xứng nhau và có khoảng cách khá gần, có thể lưu ý đến vấn đề riêng tư (tuy nhỏ hơn phòng ngủ). Với 3 phòng ngủ nhưng cũng chỉ có 2 khu vệ sinh là một hạn chế của loại căn hộ 3 phòng ngủ này. Tuy nhiên so với căn hộ loại 2&3, vị trí và thiết kế của khu vệ sinh chung đã hợp lý hơn cho sử dụng chung nhiều đối tượng. Bếp có liên hệ tốt với phòng ăn và rất rộng, lại có thể bố trí chỗ ở cho người giúp việc là một lợi thế so với căn số 2&3.
Căn hộ số 6:
Căn hộ loại diện tích nhỏ (so với các căn trong cùng toà nhà) chỉ với 82 m2 và 2 phòng ngủ. Hướng thoáng phía Đông – Nam được chia cho phòng ngủ lớn và phòng khách, phòng ngủ nhỏ được thoáng gián tiếp thông qua ban công chung với phòng khách. Ngoại trừ vấn đề về riêng tư do khoảng cách gần với căn hộ số 5, đây là một căn hộ 2 phòng ngủ khá tốt nếu so sánh với căn số 1 và 4 có cùng số phòng ngủ do hướng tốt tránh được nắng xấu, vị trí và thiết kế của phòng vệ sinh chung tốt hơn, không gian bếp liên thông với phòng ăn tốt hơn là kiểu bếp liên thông với phòng khách. Không gian bếp – ăn – khách của căn hộ loại này tránh được hình ‘dài’ vốn khó có thể coi là đẹp. Căn hộ thuộc phía có hướng nhìn về trung tâm thành phố và không bị khuất tầm nhìn bởi tháp văn phòng.
Căn hộ số 7&8:
Căn số 7 & 8 cơ bản là giống nhau theo dạng đối xứng với diện tích căn số 7 lớn hơn khoảng 5m2. Tuy nhiên, lối vào của căn số 7 lại sâu hơn, ở cuối một hành lang cụt. Cơ cấu căn hộ cũng khá giống với căn số 1 với những lưu ý tương tự. Cùng công năng nhưng diện tích nhỏ hơn gần 20m2 là một lợi thế của hai căn hộ loại này so với căn hộ loại 1 khi phải cân nhắc nhu cầu sử dụng và túi tiền.
Tầng 23-25:
Trên 3 tầng này là các căn hộ có diện tích lớn và tiện nghi cao hơn do số lượng căn hộ đã giảm di trên cùng một mặt bằng. Có 5 loại căn hộ trên các tầng này
Căn hộ số 1:
Căn hộ số 1 ở hai vị trí góc đối xứng nhau trên mặt bằng tầng. Rõ ràng căn ở cạnh hướng Đông Bắc có lợi thế về hướng hơn căn có cạnh hướng Tây Nam. Cả hai căn này đều có tới 2 phòng ngủ và phòng khách mở thoáng về hướng Tây Bắc, khả được khối văn phòng che bớt nắng xấu là không nhiều (do đã ở trên vị trí tầng rất cao!) lại phải chịu thiệt mất tầm nhìn do khối văn phòng cao tới 25 tầng.
Với 4 phòng ngủ và diện tích 200m2, căn hộ có nhiều tiện nghi cho một gia đình 2 thế hệ ở cùng. Ngoài nhược điểm hình dạng của phòng ngủ lớn quá dài, đây là một lựa chọn khá tốt cho căn hộ cho gia đình lớn.
Căn hộ số 2:
Trang web dự án không có thiết kế chi tiết căn hộ số 2 nhưng quan sát trên mặt bằng vị trí căn hộ, có thể phỏng đoán căn hộ số 2 đối xứng với căn hộ số 1. Nếu đúng như vậy thì căn hộ này có giá trị cao hơn căn số 1 vì được bố trí hướng đẹp Đông – Nam lại không bị che khuất tầm nhìn bởi tháp văn phòng, điều này rất có giá trị với các căn hộ ở trên tầng cao thế này.
Căn hộ số 3:
Với 4 phòng ngủ như căn số 1 nhưng diện tích rộng hơn gần 23 m2, căn hộ số 3 còn có lợi thế về hướng và tầm nhìn do nằm trên cạnh hướng Đông Nam của tháp chung cư. Tuy vậy, căn hộ loại này cũng có một số điểm cần lưu ý như: i) vệ sinh gồm 3 phòng nhưng chỉ 1 phòng dùng chung cho 2 phòng ngủ nhỏ và khách lại bố trí khuất sau cánh cửa đóng kín khu vực các phòng ngủ; ii) Phòng khách và một phòng ngủ nhỏ có hướng thoáng trông sang căn hộ đối diện làm nảy sinh vấn đề về riêng tư trong sinh hoạt; iii) phòng bếp quá to nên được thiết kế thêm một phòng ăn phụ ngay gần phòng ăn chính cạnh phòng khách. Nhìn chung căn hộ loại này sẽ phù hợp với một gia đình lớn với các thói quen sinh hoạt đặc thù.
Căn hộ số 4:
Với mặt bằng dài như một ngôi nhà ống, bố trí của căn hộ 4 phòng ngủ diện tích 180 m2 này khá đặc biệt. Phòng ngủ chính bố trí ngay gần lối vào và trông thẳng ra phòng khách là một cách bố trí ít phổ biến trong các căn hộ chung cư. Phòng vệ sinh chung duy nhất cũng khuất trong cụm phòng ngủ còn lại, bất tiện cho khách. Phòng ăn có liên hệ tốt với bếp nhưng ở giữa căn hộ nên không được sử dụng mặt thoáng nào. Thêm nữa, bếp ở khá sâu trong mặt bằng và không gần cửa chính như thiết kế các căn hộ khác. Lối vào chính của căn hộ cũng ở xa thang máy nhất, cuối một hành lang cụt.
Tóm lại, đây là một căn hộ 4 phòng ngủ có thiết kế khá đặc biệt!
Căn hộ số 5:
Đây là căn hộ 3 phòng ngủ duy nhất trong tầng. Nằm trên cạnh hướng Tây Bắc, căn hộ loại này chịu ảnh hưởng xấu của nắng và bị che khuất bởi tháp văn phòng. Điểm dễ nhận thấy là không gian phòng ăn và phòng khách đặc biệt dài với tỷ lệ dài: rộng hơn 3:1, rất không đẹp. Diện tích bếp rất nhỏ so với quy mô căn hộ và khoảng không gian “thừa”. Phòng vệ sinh chung bố trí thẳng cửa chính tuy tiện sử dụng cho khách nhưng lại quá xa hai phòng ngủ nhỏ. Hơn nữa, phòng cho người giúp việc ngay sát lối vào chính có thể làm cho vấn đề giám sát an ninh của chủ nhà với người giúp việc không được thuận lợi. Ngoài lợi thế tầng cao (nhưng cũng bị hạn chế nhiều do tầm nhìn bị che khuất), đem so sánh trực tiếp với các căn hộ 3 phòng ngủ ở các tầng dưới thì căn này có nhược điểm nhiều hơn.
6.4. Cầu thang – thang máy – Lối thoát hiểm – PCCC – Chỗ để xe
Với 4 thang máy và 1 thang bộ cho một khối chung cư 5-8 căn hộ / tầng, tiêu chuẩn về giao thông của Mipec Tower là khá cao, tuy nhiên, số tầng cao của tháp cũng nhiều. Các căn hộ penthouse với tiêu chuẩn cao có thể được ưu tiên về sử dụng thang máy có thể gây phiền phức cho các hộ còn lại.
CĐT công bố 2 tầng hầm tổng diện tích hơn 21.000 m2 để xe đủ công suất phục vụ để xe máy và ô-tô cho cư dân của tòa nhà.
6.5. Phí dịch vụ
Chưa có thông tin
7. Giá giao dịch thị trường (tham khảo)
Hiện có thông tin căn hộ đang được giao dịch với mức giá trên 2000 USD / m2